1. Home
  2. »
  3. Tin Tức
  4. »
  5. Xe cơ giới là gì? Phân…

Xe cơ giới là gì? Phân loại xe cơ giới?

Trên phương tiện thông tin đại chúng, chúng ta được nghe rất nhiều đến cụm từ người điểu khiển phương tiện xe cơ giới, làn đường dành cho xe cơ giới, làn đường dàn cho xe thô sơ, nhưng thực chất xe cơ giới gồm những loại phương tiện gì có lẽ rất nhiều người vẫn chưa nắm rõ.

Xe cơ giới là gì?

Xe cơ giới là phương tiện tham gia giao thông gồm xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự được thiết kế để chở người và hàng hóa trên đường bộ.

Xe cơ giới bao gồm cả tàu điện bánh lốp (là loại tàu dùng điện nhưng không chạy trên đường ray theo giải thích từ ngữ trong luật giao thông đường bộ 2008.

Trong định nghĩa này, ta có thể thấy rằng nhà làm luật đã định nghĩa dưới hình thức liệt kê danh sách các loại phương tiện được xếp vào nhóm xe cơ giới. Những phương tiện thuộc danh sách trên sẽ được xác định là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ ( hay còn gọi là xe cơ giới).

Đặc điểm của loại phương tiện này là những phương tiện được sử dụng để di chuyển hoặc chở hàng hóa.trên đường bộ. Đường bộ được xác định gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. Tuy nhiên trong danh sách các phương tiện này có khá nhiều khái niệm còn khá xa lạ đối với người dân.

>>> Xem thêm: Các loại bằng lái xe ở Việt Nam 2023

Phân loại xe cơ giới

Theo phần giải thích “xe cơ giới là gì?” được chúng tôi trình bày ở trên, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được phân thành các nhóm sau: ô tô; xe mô tô và xe gắn máy; máy kéo’ rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; các loại phương tiện khác.

Có thể thấy rằng xe cơ giới khá là đa dạng, tuy nhiên trên thực tiễn còn khá nhiều người dân còn chưa thể hiểu rõ xe máy được xếp vào nhóm xe gắn máy hay xe mô tô? Luật Hoàng Phi sẽ giúp bạn đọc xác định một cách chính xác loại phương tiện mà mình đang dùng để di chuyển hàng ngày thuộc nhóm nào.

Theo quy chuẩn 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ. Xe ô tô gồm có xe con, xe bán tải, xe khách, xe tải, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc .

Xe ô tô con là xe ô tô được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, để chở người không quá 9 chỗ ngồi( kể cả người lái).

Xe bán tải, xe tải Van có khối lượng hành chuyên chở cho phép tham gia giao thông dưới 950kg, xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg, trong tổ chức giao thông được xem là xe con.

Xe tải là xe ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu để chuyên chở hàng hóa (bao gồm cả ô tô đầu kéo, ô tô kéo rơ moóc và các loại xe như xe PICK UP, xe tải VAN có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 950kg trở lên).

Ô tô khách là xe ô tô được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ để chở người với số lượng lớn hơn 9 người.

Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc là xe cơ giới chuyên chở hàng hóa mà thùng xe là sơ mi rơ moóc được thiết kế nối với ô tô đầu kéo và truyền một phần trọng lượng đáng kể lên ô tô đầu kéo và ô tô đầu kéo không có bộ phận chở hàng hóa hoặc chở người (ô tô đầu kéo là ô tô được thiết kế để kéo sơ mi rơ moóc).

Xe cơ giới ô tô

Xe mô tô gồm có xe mô tô ba bánh và xe mô tô hai bánh.

Xe mô tô hay còn gọi là xe máy là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400kg. Như vậy khi người dân sử dụng xe có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên được gọi là xe máy.

Xe gắn máy là chỉ phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3.

Như vậy có thể nhận thấy rằng loại xe hàng ngày chúng ta dùng để di chuyển như Hon da, Yamaha, Piagio,.. được xác định là xe mô tô chứ không phải xe gắn máy như mọi người thường lầm tưởng. Một cơ sở để xác định loại xe bạn đang sở dụng là xe mô tô hay xe gắn máy đó chính là người điều khiển xe mô tô cần có giấy phép lái xe khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Ô tô kéo rơ-moóc là xe ô tô được thiết kế để dành riêng kéo rơ-moóc hoặc là xe có kết cấu để kéo thêm rơ-moóc, có khối lượng cho phép kéo theo được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Rơ-moóc là tổng hợp gồm hệ thống trục và lốp xe có kết cấu vững chắc được kết nối với xe ô tô sao cho khối lượng toàn bộ của rơ moóc không đặt lên ô tô kéo.

Quy định tốc độ lưu thông của xe cơ giới?

Để tham gia giao thông an toàn và hạn chế tối đa tai nạn giao thông, người điều khiển xe cơ giới đặc biệt chấp hành nghiêm chỉnh theo đúng Luật Giao thông đường bộ quy định.

Căn cứ vào điều 12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về giới hạn tốc độ các loại phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông gồm có:

  1. Người lái xe, người điều khiển xe gắn máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ 1 khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình, ở nơi có biển báo cự ly tối thiểu giữa 2 xe, phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
  2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và đặt biển báo tốc độ, tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.
  3. Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.

Thông tư số 13/2009 TT-BGTVT (ngày 17/7/2009) quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

– Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư được quy định như sau:

Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 3500 kg 50
Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải từ 3500kg trở lên, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô chuyên dùng, xe ô tô, xe gắn máy 40

biến báo giao thông

– Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư được quy định như sau:

Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt), ô tô tải có trọng tải dưới 3500kg 80
Ô tô tải có trọng tải từ 3500kg trở lên 70
Ô tô buýt, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô chuyên dùng, xe mô tô 60
Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, xe gắn  máy 50

Tốc độ quy định đối với xe cơ giới

– Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường bộ được thiết kế xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cao tốc, đường khai thác theo quy chế riêng thì người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

– Về khoảng cách giữa các phương tiện, thông tư này quy định rất rõ đối với các phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng. Cụ thể khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau: Đến 60km/h: 30m; trên 60 đến 80km/h:50m; trên 80 đến 100km/h: 70m; trên 100 đến 120 km/h: 90m.

– Đối với các loại xe như máy kéo, xe công nông, xe lam, xe lốc máy, xe xích lô máy, xe 3 gác máy, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự hiện đang được phép hoạt động, tốc độ tối đa không quá 30km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ.

– Khi trời mưa có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc quy định ở trên.

>>> Xem thêm: Tổng hợp các loại bảo hiểm ô tô và công ty bảo hiểm ô tô uy tín

Xe cơ giới tham gia giao thông cần những điều kiện gì?

Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

Có đủ gương chiếu hậu và các thiết bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;

Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và trang thiết bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;

Các kết cấu phải đủ bộ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định

Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh.

Người lái xe cơ giới phải đem theo giấy tờ gì khi đi đường?

Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông phải mang theo các loại giấy tờ sau:

– Đăng ký xe.

– Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển, còn thời hạn.

– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (chỉ áp dụng với xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô).

Nếu thiếu một trong các giấy tờ trên, người tham gia giao thông bằng xe cơ giới sẽ bị xử phạt vi phạm.

Mức xử phạt tốc độ đối với xe cơ giới

Mức xử phạt vi phạm tốc độ đối với xe cơ giới

Trong điều 5, Nghị định 46/2016/NĐ-CP của Bộ Giao thông Vận tải đã quy định về mức xử phạm đối với các phương tiện xe cơ giới vi phạm tốc độ như sau :
Phạt tiền từ 600.000 – 800.000 VNĐ đối với người người điều khiển xe cơ giới chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định.

Phạt tiền từ 600.000 – 800.000 VNĐ đối với người điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h.

Phạt tiền từ 800.000 – 1.200.000 VNĐ đối với người điều khiển xe cơ giới chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

Phạt tiền từ 2.000.000 – 3.000.000 VNĐ đối với người điều khiển xe cơ giới khi vượt quá tốc độ quy định từ 10km đến dưới 20 km/h.

Phạt tiền từ 5.000.000 – 6.000.000 VNĐ đối với người điều khiển xe cơ giới khi vượt quá tốc độ quy định từ 20 km/h đến 35 km/h.

Phạt tiền từ 7.000.000 – 8.000.000 VNĐ đối với các phương tiện xe không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; tránh, vượt không đúng quy định gây tai nạn giao thông hoặc giữ khoảng cách không an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông và các trường hợp điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

Đồng thời với các mức phạt hành chính trên, người điều khiển các phương tiện xe cơ giới sẽ bị tịch thu giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 1 – 4 tháng tùy từng các lỗi vi phạm khác nhau.

Như vậy, bài viết trên đây là các thông tin cụ thể nhất về xe cơ giới, cũng như các quy định, mức xử phạt mà Bộ Giao thông Vận tải đã quy định. Hi vọng thông qua bài viết này, bạn đã có cho mình những thông tin, kiến thức nhất về xe cơ giới để hạn chế được tối đa các lỗi vi phạm khi tham gia giao thông trên đường.

Nguồn: Tổng hợp

Xem thêm: Kích thước các loại xe trong vận tải

5/5 - (1 bình chọn)
  • Trần Văn Thành

    Tôi là Trần Văn Thành - Tổng Giám Đốc tại Công Ty Cổ Phần Vận Chuyển Á Châu. Tôi đã có 15 năm làm việc và quản trị trong lĩnh vực Vận Tải Logistic. Bằng những hiểu viết và kinh nghiệm của mình, tôi đã chia sẻ rất nhiều bài viết về ngành Vận Tải này, tôi hy vọng những chia sẻ của tôi sẽ giúp ích được cho bạn

Vận Chuyển Hàng Hóa Bắc Nam